Sponsored links


Unit 110 Still, yet, already, any more/any longer/no longer

 

A          Still

 

            Chúng ta dùng still để đề cập tới hành động hay tình huống nào đó vẫn đang còn tiếp diễn, chưa thay đổi hay kết thúc:

 

It’s 10 o’clock and Tom is still in bed.

 

            Đã 10 giờ rồi và Tom thì vẫn ở trên giường.

 

When I went to bed, Jane was still working.

 

            Khi tôi đi ngủ, Jane vẫn đang làm việc.

 

Do you still want to go to the party or have you changed your mind?

 

            Bạn vẫn muốn tới dự bữa tiệc hay bạn đã đổi ý rồi?

 

Still thường đứng giữa câu cùng động từ. Xem UNIT 109.

 

B          Any more/any longer/no longer

 

            Ta dùng not ...any more hay not ...any longer khi muốn nói tới một tình huống nào đó đã thay đổi. Any more và any longer đứng ở cuối câu:

 

Ann doesn’t work here any more (hay any longer). She left last month. (không nói 'Ann doesn't still work here')

 

            Ann không còn làm việc ở đây nữa. Cô ấy đã ra đi tháng trước.

 

We used to be good friends but we aren’t any more. (hay any longer).

 

            Chúng tôi đã từng là bạn thân nhưng nay thì không còn kết bạn với nhau nữa.

 

Bạn cũng có thể nói no longer. No longer đứng ở giữa câu:

 

Ann no longer works here.

 

            Ann không còn làm ở đây nữa.

 

Nhưng ta không dùng no more theo cách này:

 

We are no longer friends. (không nói 'we are no more friends')

 

            Chúng tôi không còn là bạn bè nữa.

 

Hãy so sánh still và not ...any more:

 

Sheila still works here but Ann doesn’t work here any more.

 

            Sheila vẫn làm việc ở đây còn Ann thì đã không làm ở đây nữa rồi.

 

C          Yet

 

            Yet = until now. Ta hay dùng yet trong những câu phủ định (I haven't finished yet) và trong các câu hỏi (have you finfshed yet?).

 

Yet cho thấy người nói chờ đợi một hành động nào đó sẽ xảy ra. Yet thường đứng ở cuối câu:

 

It’s 10 o’clock and Tom hasn’t got up yet.

 

            Đã 10 giờ mà Tom vẫn chưa dậy.

 

I’m hungry. Is dinner ready yet?

 

            Tôi đói bụng rồi. Bữa ăn dọn ra chưa?

 

We don’t know where we’ve going for our holidays yet.

 

            Chúng tôi chưa biết sẽ đi nghỉ mát ở đâu.

 

Chúng ta thường dùng yet với thì hiện tại hoàn thành (present perfect - Have you finished yet?). Xem thêm UNIT 7C.

 

Hãy so sánh yet với still:

 

Jack lost his job a year ago and is still unemployed.

 

            Jack mất việc làm năm ngoái và hiện nay vẫn thất nghiệp.

 

Jack lost his job a year ago and hasn’t found another job yet.

 

            Jack mất việc làm năm ngoái và hiện nay vẫn chưa tìm được việc khác.

 

Is it still raining?

 

            Vẫn đang mưa à?

 

Has it stopped raining yet?

 

            Trời đã tạnh mưa chưa?

 

Still cũng có thể dùng trong câu phủ định:

 

She said she would be here an hour ago and she still hasn’t come.

 

            Cô ấy đã nói sẽ có mặt ở đây cách đây một giờ mà bây giờ vẫn chưa đến.

 

Nói như trên cũng có nghĩa gần giống như nói she hasn’t come yet. Nhưng still ...not cho thấy cảm giác ngạc nhiên hay thiếu kiên nhẫn một cách rõ ràng hơn. Thử so sánh:

 

I wrote to him last week. He hasn’t replied yet. (But I expect he will reply soon)

 

            Tôi viết thư cho anh ấy tuần trước. Anh ấy vẫn chưa trả lời. (Nhưng tôi đã chờ đợi rằng anh ấy sẽ sớm trả lời)

 

I wrote to him month ago and he still hasn’t replied. (He should have replied before now)

 

            Tôi viết thư cho anh ấy tháng trước vậy mà anh ấy vẫn chưa trả lời. (Lẽ ra anh ấy phải trả lời rồi)

 

D          Already

 

            Ta dùng already để nói tới việc nào đó đã xảy ra sớm hơn dự tính. Already thường được đặt giữa câu (xem UNIT 109):

 

“When is Sue going on holiday?” “She has already gone.” (= sooner than you expected)

 

            "Khi nào thì Sue sẽ đi nghỉ?" "Cô ấy đã đi rồi." (= sớm hơn bạn nghĩ)

 

Shall I tell Liz the news or does she already know?

 

            Tôi sẽ phải nói với Liz tin tức hay cô ấy đã biết rồi?

 

I’ve only just had lunch and I’m already hungry.

 

            Tôi vừa mới ăn trưa mà giờ đã thấy đói bụng rồi.

 

Unit 109. Word order (2)

 

A          Một số trạng từ (ví dụ always, also, probably) đi với động từ ở giữa câu:

 

Tom always goes to work by car.

 

            Tom luôn đi làm bằng ô tô.

 

We were feeling very tired and we were also hungry.

 

            Chúng tôi đã cảm thấy rất mệt mỏi và chúng tôi còn đói nữa.

 

Your car has probably been stolen.

 

            Xe hơi của bạn có lẽ đã mất rồi.

 

B          Ta hãy xét các quy tắc sau đây về vị trí của trạng từ ở giữa câu. (Đó chỉ là những nguyên tắc chung, bởi vậy vẫn có những ngoại lệ.)

 

i)          Nếu chỉ có một động từ (goes/fell/cooked v.v...), trạng từ thường đặt trước:

 

 

I cleaned the house and also cooked the dinner. (không nói 'cooked also')

 

            Tôi đã lau nhà và cũng đã nấu bữa tối rồi.

 

Lucy hardly ever watches television and rarely reads newspapers.

 

            Lucy hầu như không bao giờ xem ti vi và rất ít khi đọc báo.

 

Chú ý rằng hững trạng từ như always/often/also .v.v. thường đứng trước have to:

 

We always have to wait a long time for the bus. (không nói 'we have always to wait')

 

            Chúng tôi luôn phải chờ xe buýt rất lâu.

 

ii)         Nhưng chúng (các trạng từ) lại đứng sau am/is/are/was/were:

 

We were feeling very tired and we were also hungry.

 

            Chúng tôi đã cảm thấy rất mỏi mệt và chúng tôi còn đói nữa.

 

Why are you always late? You’ve never on time.

 

            Tại sao bạn luôn trễ vậy? Bạn chưa bao giờ đúng giờ cả.

 

The traffic isn’t usually as bad as it was this morning.

 

            Giao thông thường không đến nỗi tệ như lúc sáng nay.

 

iii)        Nếu trong câu có hai hay nhiều động từ (can remember/doesn’t smoke/has been stolen .v.v.) thì trạng từ được đặt sau động từ đầu tiên (can/doesn’t/has .v.v.):

 

 

My parents have always lived in London.

 

            Cha mẹ tôi luôn luôn sống ở London.

 

Jack can’t cook. He can’t even boil an egg.

 

            Jack không biết nấu ăn. Anh ấy thậm chí không biết luộc một quả trứng.

 

The house was only built a year ago and it’s already falling down.

 

            Ngôi nhà đó chỉ mới xây cách đây một năm và đã sập rồi.

 

Chú ý rằng probably thường đứng trước mệnh đề phủ định. Ta nói:

 

I probably won’t see you. Hoặc I will probably not see you. (nhưng không nói 'not I won't probably...')

 

            Có lẽ tôi không gặp anh nữa.

 

C          Ta cũng để all và both ở những vị trí như vậy:

 

We all felt ill after the meal. (không nói 'we felt all ill')

 

            Sau bữa ăn đó tất cả chúng tôi đều bệnh.

 

My parents are both teachers. (không nói 'my parents both are teachers')

 

            Cha mẹ tôi đều là giáo viên.

 

Sarah and Jane have both applied for the job.

 

            Cả Sarah và Jane đều đã nộp đơn xin việc làm.

 

We are all going out this evening.

 

            Tối nay tất cả chúng tôi sẽ đi dạo.

 

D          Đôi khi chúng ta dùng is/will/did .v.v. thay vì phải nhắc lại một phần của câu (xem UNIT 50A).

 

Chú ý vị trí của always/never v.v.... trong những câu sau:

 

He always says he won’t be late but he always is. (= he is always late)

 

            Anh ta luôn nói sẽ không trễ nữa nhưng anh ta lúc nào cũng trễ.

 

I’ve never done it and I never will. (= I will never do it)

 

            Tôi chưa bao giờ làm điều đó và sẽ không bao giờ làm. (điều đó)

 

Chúng ta thường đặt always/never v.v... trước trạng từ ở trong câu.


Unit 108. Word order (1)

 

A          Động từ + túc từ

 

            Động từ thường đi liền với túc từ. Ta ít khi đặt từ khác giữa chúng:

 

 

Hãy xem các ví dụ dưới đây, để ý vị trí của động từ và túc từ:

 

Do you clean the house every weekend? (Không nói 'Do you clean every weekend the housse?')

 

            Bạn có dọn dẹp nhà cửa vào mỗi cuối tuần không?

 

Everybody enjoyed the party very much. (không nói 'Everybody enjoyed very much the party')

 

            Mọi người đều thích bữa tiệc đó.

 

Our guide spoke English fluently. (không nói '...spoke fluently English')

 

            Người hướng dẫn của chúng tôi đã nói tiếng Anh lưu loát.

 

I not only lost all my money. I also lost my passport. (không nói 'I lot also my passport')

 

            Tôi không chỉ đánh mất tiền. Tôi còn đánh mất cả hộ chiếu nữa.

 

At the end of the street you’ll see a supermarket on your left. (không nói ' ...see on your left a supermarket')

 

            Ở cuối phố bạn sẽ thấy một siêu thị nằm phía bên trái.

 

B          Nơi chốn và thời gian

 

            Động từ và từ chỉ nơi chốn (where) thường đi với nhau:

 

            go home

 

            live in a city

 

            walk to work .v.v.

 

Nếu động từ đi với túc từ, từ chỉ nơi chốn sẽ đi sau cấu trúc động từ + túc từ:

 

            Take somebody home

 

            Meet a friend in the street

 

Từ chỉ thời gian (when/how often/how long) thường đi sau từ chỉ nơi chốn:

 

Hãy xem thêm những ví dụ dưới đây, lưu ý cách mà từ chỉ thời gian theo sau từ chỉ nơi chốn:

 

I’m going to Paris on Monday. (không nói I'm going on monday to Paris)

 

            Tôi sẽ đi Paris vào thứ hai.

 

They have lived in the same house for a long time.

 

            Họ đã sống chung nhà với nhau một thời gian dài.

 

Don’t be late. Make sure you’re here by 8 o'clock.

 

            Đừng tới muộn nhé. Bạn hãy chắc chắn sẽ có mặt ở đây lúc 8 giờ.

 

Sarah gave me a lift home after the party.

 

            Sarah cho tôi đi nhờ xe về nhà sau bữa tiệc.

 

You really shouldn’t go to bed so late.

 

            Bạn thật không nên đi ngủ khuya như vậy.

 

Tuy nhiên ta vẫn thường đặt từ chỉ thời gian lên đầu câu:

 

On Monday I’m going to Paris.

 

            Sáng thứ hai tôi sẽ đi Paris.

 

Every morning Tom walks to work.

 

            Mỗi buổi sáng Tom cuốc bộ đi làm.

 

Một số từ (chẳng hạn always/never/often) thường đi với động từ ở giữa câu. Xem thêm UNIT 109.




Sponsored links