Sponsored links


Unit 109. Word order (2)

 

A          Một số trạng từ (ví dụ always, also, probably) đi với động từ ở giữa câu:

 

Tom always goes to work by car.

 

            Tom luôn đi làm bằng ô tô.

 

We were feeling very tired and we were also hungry.

 

            Chúng tôi đã cảm thấy rất mệt mỏi và chúng tôi còn đói nữa.

 

Your car has probably been stolen.

 

            Xe hơi của bạn có lẽ đã mất rồi.

 

B          Ta hãy xét các quy tắc sau đây về vị trí của trạng từ ở giữa câu. (Đó chỉ là những nguyên tắc chung, bởi vậy vẫn có những ngoại lệ.)

 

i)          Nếu chỉ có một động từ (goes/fell/cooked v.v...), trạng từ thường đặt trước:

 

 

I cleaned the house and also cooked the dinner. (không nói 'cooked also')

 

            Tôi đã lau nhà và cũng đã nấu bữa tối rồi.

 

Lucy hardly ever watches television and rarely reads newspapers.

 

            Lucy hầu như không bao giờ xem ti vi và rất ít khi đọc báo.

 

Chú ý rằng hững trạng từ như always/often/also .v.v. thường đứng trước have to:

 

We always have to wait a long time for the bus. (không nói 'we have always to wait')

 

            Chúng tôi luôn phải chờ xe buýt rất lâu.

 

ii)         Nhưng chúng (các trạng từ) lại đứng sau am/is/are/was/were:

 

We were feeling very tired and we were also hungry.

 

            Chúng tôi đã cảm thấy rất mỏi mệt và chúng tôi còn đói nữa.

 

Why are you always late? You’ve never on time.

 

            Tại sao bạn luôn trễ vậy? Bạn chưa bao giờ đúng giờ cả.

 

The traffic isn’t usually as bad as it was this morning.

 

            Giao thông thường không đến nỗi tệ như lúc sáng nay.

 

iii)        Nếu trong câu có hai hay nhiều động từ (can remember/doesn’t smoke/has been stolen .v.v.) thì trạng từ được đặt sau động từ đầu tiên (can/doesn’t/has .v.v.):

 

 

My parents have always lived in London.

 

            Cha mẹ tôi luôn luôn sống ở London.

 

Jack can’t cook. He can’t even boil an egg.

 

            Jack không biết nấu ăn. Anh ấy thậm chí không biết luộc một quả trứng.

 

The house was only built a year ago and it’s already falling down.

 

            Ngôi nhà đó chỉ mới xây cách đây một năm và đã sập rồi.

 

Chú ý rằng probably thường đứng trước mệnh đề phủ định. Ta nói:

 

I probably won’t see you. Hoặc I will probably not see you. (nhưng không nói 'not I won't probably...')

 

            Có lẽ tôi không gặp anh nữa.

 

C          Ta cũng để all và both ở những vị trí như vậy:

 

We all felt ill after the meal. (không nói 'we felt all ill')

 

            Sau bữa ăn đó tất cả chúng tôi đều bệnh.

 

My parents are both teachers. (không nói 'my parents both are teachers')

 

            Cha mẹ tôi đều là giáo viên.

 

Sarah and Jane have both applied for the job.

 

            Cả Sarah và Jane đều đã nộp đơn xin việc làm.

 

We are all going out this evening.

 

            Tối nay tất cả chúng tôi sẽ đi dạo.

 

D          Đôi khi chúng ta dùng is/will/did .v.v. thay vì phải nhắc lại một phần của câu (xem UNIT 50A).

 

Chú ý vị trí của always/never v.v.... trong những câu sau:

 

He always says he won’t be late but he always is. (= he is always late)

 

            Anh ta luôn nói sẽ không trễ nữa nhưng anh ta lúc nào cũng trễ.

 

I’ve never done it and I never will. (= I will never do it)

 

            Tôi chưa bao giờ làm điều đó và sẽ không bao giờ làm. (điều đó)

 

Chúng ta thường đặt always/never v.v... trước trạng từ ở trong câu.





Sponsored links